Chuyên mục
KIẾN THỨC NÔNG NGHIỆP Nghiền cà phê

PHÂN LOẠI CÁC LOẠI HẠT CAFE NGUYÊN CHẤT

Hạt Cafe Arabica

Hay còn gọi là cà phê chè. là loại cafe hạt hơi dài, vị của Arabica hơi chua xen lẫn với vị đắng nhẹ, màu nước nâu nhạt. Được trồng ở độ cao trên 600m, thích hợp với khí hậu mát mẻ, chỉ trồng chủ yếu ở Brazin, chiếm 2/3 lượng cà phê hiện nay trên thế giới. Quả cà phê Arabica được lên men sau thu hoạch (ngâm nước cho nở…) sau đó rửa sạch rồi sấy khô.

Các nhà khoa học Mỹ cho biết uống cà phê Cà phê Arabica nguyên chất điều độ có thể giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

hạt Cafe Arabica có mùi thơm, hạt dài và to

Hạt Cafe Robusta

Còn gọi là cà phê Vối, có hàm lượng caffeine từ 2 – 4 %. Hạt nhỏ hơn Arabica, được sấy trực tiếp không cần lên men nên hương vị của cà phê Robusta luôn được đánh giá là kém cạnh hơn so với Arabica với chất vị đậm, chát và đắng hơn và độ chua cao hơn. Được trồng ở độ cao dưới 600m, khí hậu nhiệt đới vì vậy nó có mặt ở nhiều nước hơn (Việt Nam chỉ trồng loại này), tổng lượng chiếm 1/3 lượng cà phê tiêu thụ toàn thế giới.

Cafe Robusta có vị gắt hơn, hạt tròn hơn và nhỏ hơn hạt cà phê Arabica

Cafe Culi

Còn gọi là Bi những hạt cà phê có hình dáng tròn trịa như hạt đậu, mùi hương thơm và vị đắng mạnh mẽ. Đặc biệt, lượng cafein trong hạt cà phê Culi cao hơn gấp nhiều lần so với những hạt cà phê Robusta, Arabica.

Cafe đột biến Culi tương đối hiếm, chiếm tỷ lệ khoảng 2-4% trong mùa vụ. Sau khi thu hoạch và sơ chế, hạt cafe Culi được tách khỏi phần vụ thu hoạch và bán riêng với mức giá cao hơn.

hạt Cafe Culi mùi hương thơm và vị đắng mạnh mẽ

Hạt Cafe Moka

Hạt cà phê moka tương đối nhỏ, cứng, có hình dạng không theo quy luật và có màu từ vàng lục tới màu vàng nhạt. Có vị hơi chua một cách thanh thoát và khi uống thì mang một hương vị rất đặc biệt. Trong các họ cà phê thì giống cà phê Moka này khó trồng nhất, đòi hỏi công chăm sóc rất kỹ, dể bị sâu bệnh, cần có điều kiện môi trường lẫn kỹ thuận chăm bón đặc thù, năng xuất lại rất ít. Cây cà phê Moka chỉ có thể trồng và sinh trưởng ở độ cao trên 1500m vì vậy cà phê Moka ở Việt Nam có giá bán đắt hơn những loại cà phê khác.

Cafe moka tương đối nhỏ, cứng, có hình dạng không theo quy luật và có màu từ vàng lục tới màu vàng nhạt

Với một số thông tin về các loại cafe thì bạn chắc hẳn sẽ tìm được một loại cafe mà mình thích và ưng ý nhất để cùng thưởng thức. Thông tin thêm là hiện Foodmap có cung cấp các loại hạt cafe nguyên chất cũng như các loại cafe hòa tan có tỉ lệ hạt cafe cao khiến bạn say mê đó.

Chuyên mục
KIẾN THỨC NÔNG NGHIỆP Nghiền cà phê

So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?

Trên thế giới có hai loại cà phê phổ biến nhất bao gồm cà phê Arabica (hay còn gọi là cà phê chè) và cà phê Robusta (hay còn gọi là cà phê vối). Và rất tự hào bởi Việt Nam là nước đứng đầu thế giới về sản lượng xuất khẩu cà phê Robusta. Còn cà phê Arabica thường được trồng tại các nước như Brazil, Colombia, Mexico, Peru, Ấn Độ… trong đó nước đạt sản lượng lớn nhất là Brazil.

Hai dòng cà phê này đều đã có mặt từ lâu tại khắp các châu lục và được pha thành đồ uống với nhiều biến thể khác nhau. Nhiều nơi còn có những công thức pha trộn giữa hai loại cà phê để tạo ra những hương vị độc đáo. Hãy cùng so sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn và hương vị của chúng khác nhau như thế nào, pha trộn ra sao để tạo ra những ly cà phê hảo hạng?

So sánh cà phê Arabica và Robusta về đặc điểm sinh học

Cà phê Arabica

Cà phê Arabica được gọi là cà phê chè, là loại cà phê phổ biến nhất trên thế giới, chiếm hơn 60% tổng sản lượng cà phê hàng năm của thế giới. Arabica gồm hai dòng thông dụng nhất là Moka và Catimor, trong đó người ta uống nhiều Moka hơn là Catimor.

Đặc điểm sinh học của Arabica là ưa vùng khí hậu ôn đới với nhiệt độ từ 15-25 độ C và có độ cao trên 1000m, độ ẩm vừa phải. Chính vì thế mà Việt Nam không phải là vùng khí hậu có địa hình thích hợp để phát triển cà phê Arabica. Chúng thường được trồng ở khu vực các nước Nam Mỹ là nhiều nhất.

Quả cà phê Arabica có hình dáng bầu dục, mỗi quả có hai nhân hạt cũng mang hình bầu dục, hạt to hơn hạt của cà phê Robusta. Một số quả bị biến dạng thì chỉ có một nhân hạt duy nhất.

Xem thêm cách chế biến ướt Arabica

Cà phê Robusta

Cà phê Robusta được gọi là cà phê vối, là loại cà phê nhiều thứ hai thế giới, đứng sau cà phê Arabica. Tại Việt Nam có tới 90% sản lượng cà phê đến từ cà phê Robusta, giúp Việt Nam dẫn đầu thị trường cà phê xuất khẩu trên thế giới.

Robusta phù hợp trồng trọt tại những vùng có khí hậu nhiệt đới có mức nhiệt trên 25 độ C và độ cao dưới 1000m. Vì thế nên ở Việt Nam, cà phê Robusta được trồng nhiều nhất tại khu vực Tây Nguyên như các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Kon Tum,…

Quả cà phê Robusta có hình tròn, mỗi nhân quả gồm hai hạt cà phê cũng hình tròn màu nâu vàng sáng.

Xem thêm cách chế biến ướt Robusta

So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn

Khi so sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn, người ta sẽ cảm nhận và đánh giá dựa trên hương vị của mỗi loại. Cà phê Arabica có vị đắng dịu, hương thơm nhẹ nhàng tinh khiết bởi hàm lượng caffeine trong hạt Arabica chỉ từ 1-2%. Cà phê Robusta có vị đắng nhẫn, một chút chua chua và hương thơm nồng hơn Arabica bởi hàm lượng caffeine trong hạt Robusta chiếm từ 2-4%.

Chính vì thế mà nhiều người ưa thích hương vị của Arabica hơn là Robusta vì sự tinh khiết nhẹ nhàng vừa phải của nó. Tuy nhiên, ở một số đất nước lại yêu vị chua và vị đắng nồng nàn của cà phê Robusta hơn. Ngày nay, để tạo nên những hương vị tuyệt hảo cho ly cà phê, người ta thường pha trộn cả hai loại cà phê trên với nhau theo những tỷ lệ nhất định. Ví dụ như cà phê Espresso của nước Ý thường sử dụng tỷ lệ Arabica:Robusta theo công thức 9:1 để lấy chút thanh chua của Robusta hòa quyện nâng tầm hương vị cho Arabica nguyên chất.

Cà phê thường được chế biến bằng máy rang xay cà phê theo công nghệ hiện đại, tạo ra những mẻ bột cà phê rang xay nguyên chất. Những thương hiệu đã khai thác được hương vị thơm ngon của cà phê Arabica và Robusta tại Việt Nam bao gồm: Trung Nguyên coffee, Nestle, Vina cà phê…. Những chuỗi cửa hàng cà phê nổi tiếng ở Việt Nam gồm có Highlands coffee, Starbucks, Cà phê Cộng, Nguyen Chat Coffee & Tea….

Để mà so sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn thì rất khó lựa chọn. Mỗi dòng cà phê lại mang một hương vị đặc trưng không lẫn được với loại còn lại. Và vì thế nó phù hợp với khẩu vị và đánh giá của từng người dùng. Việc tận dụng những ưu điểm trong hương vị của mỗi loại kết hợp lại với nhau sẽ tạo nên những ly cà phê thơm ngon đúng điệu và để lại dấu ấn khó phai trong lòng mỗi thực khách.

 

 

Chuyên mục
KIẾN THỨC NÔNG NGHIỆP Nghiền cà phê

Cách chế biến ướt Robusta

Sau khi thu hoạch, cà phê thường được chế biến bằng hai phương pháp đó là: chế biến khô và chế biến ướt. Phương pháp chế biến ướt thường được áp dụng cho những loại cà phê có giá trị kinh tế cao như Arabica. Cà phê Robusta thì thường được chế biến khô. Tuy nhiên, bạn có thể áp dụng phương pháp chế biến ướt cho cà phê Robusta. Vậy cách chế biến ướt cà phê Robusta được thực hiện như thế nào?

che-bien-uot-rubust

Tìm hiểu về cách chế biến ướt cà phê Robusta

Phương pháp chế biến ướt tạo ra sản phẩm cà phê có chất lượng cao hơn do được lên men bằng chính enzim của hạt hoặc sự tham gia của hệ enzim vi sinh vật. Tuy nhiên trong quá trình chế biến ướt, bạn cần phải liên tục theo dõi để tránh việc hình thành những hương vị không mong muốn do lên men quá mức. Nếu bạn muốn chế biến cà phê Robusta theo phương pháp này, hãy cùng tham khảo và thực hiện theo các bước như sau:

► Bước 1 – Phân loại cà phê: Trong quá trình thu hoạch, cà phê sẽ xuất hiện những quả đã khô do quá chín. Vậy nên sau khi thu hoạch, bạn sẽ phân loại để loại bỏ cà phê đã khô và chỉ lấy cà phê còn tươi. Bạn có thể phân loại bằng cách đổ cà phê vào bể nước, những hạt khô và lá rác sẽ nổi lên trên.

► Bước 2 – Loại bỏ vỏ: Chế biến ướt là phương pháp lên men hạt cà phê bằng chính enzim của chúng hoặc enzim từ vi sinh vật có lợi. Tuy nhiên lớp vỏ của cà phê tương đối dày và khó phân hủy nên khi chế biến ướt có thể phát sinh những vị lạ ngoài ý muốn. Vậy nên bạn cần đưa cà phê Robusta qua máy nghiền để tách bỏ vỏ.

► Bước 3 – Tiến hành lên men hạt: Lên men hạt là quá trình loại bỏ chất nhầy. Chất nhầy này thường có trong phần thịt cà phê, tức việc loại bỏ chất nhầy cũng đồng nghĩa với việc loại bỏ phần thịt hạt cà phê. Tuy nhiên nếu loại bỏ bằng cách chà sát thì sẽ rất mất thời gian đồng thời sẽ làm mất đi nhiều thành phần giúp phân hủy Pectin. Vậy nên bạn cần lên men theo trình tự như sau:

– Đầu tiên cho hạt cà phê vào nước để ngâm với tỉ lệ 1:1.

– Tùy thuộc vào nhiệt độ, nồng độ của các enzim quá trình lên men kéo dài từ 24 – 36 độ.

– Khi hạt không còn nhầy thay vào đó là hơi nhám, bạn sẽ vớt cà phê ra và rửa sạch lại một lần với nước.

► Bước 4: Làm khô hạt cà phê sao cho độ ẩm trong hạt đạt từ 12 – 13%.

cach-che-bien-rubust-1

Trên đây là cách chế biến ướt cà phê Robusta mà bạn có thể tham khảo và áp dụng. Nếu còn những vấn đề thắc mắc cần được hỗ trợ tư vấn thêm thông tin về cách chế biến cũng như rang xay cà phê Robusta, bạn hãy liên hệ với công ty rang xay cà phê chuyên nghiệp R&A để được phục vụ nhanh chóng. Xin cảm ơn!

Chuyên mục
KIẾN THỨC NÔNG NGHIỆP Nghiền cà phê

Cận Cảnh Quy Trình Chế Biến Hạt Cà Phê

Trong quy trình chế biến cà phê, mỗi giai đoạn đều có vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng hạt cà phê thành phẩm. Vậy quy trình chế biến hạt cà phê gồm những khâu gì? Có những phương pháp sơ chế cà phê nào? Bài viết dưới đây sẽ mang bạn đến khám phá cận cảnh quá trình hạt cà phê khi vừa thu hoạch đến sấy khô.

Quy trình chế biến cà phê ngon

Mỗi phương pháp chế biến cà phê có những ưu điểm và nhược điểm riêng, căn cứ vào tính chất của từng giống cà phê, người ta lựa chọn phương pháp chế biến phù hợp. Các phương pháp chế biến hạt cà phê được thực hiện theo những quy trình, yêu cầu về kỹ thuật và máy móc cũng bất đồng.

Một Quả Cà Phê Có 7 Thành Phần

Theo cấu trúc từ ngoài vào trong, 1 quả cà phê sẽ có 7 thành phần như sau:

Vỏ: là lớp ngoài cùng của quả cà phê, vỏ cà phê thay đổi màu sắc trong suốt quá trình sinh trưởng, từ màu xanh khi trái non đến đỏ khi chín mọng. Một số giống cà phê khác, quả cà phê khi chín vỏ có màu vàng hoặc cam.

Thịt quả: là lớp thứ 2 từ ngoài vào, vị ngọt, chứa hàm lượng đường cao và chiếm từ 42 – 45% trọng lượng của trái cà phê chín. Thịt quả cà phê là thức ăn yêu thích của một số loại động vật như sóc, voi, chồn…

Lớp nhớt: là thành phần có chức năng bảo vệ hạt cà phê khỏi côn trùng gây hại khi quả chưa được thu hoạch, chiếm khoảng 20 – 23% trọng lượng quả cà phê chín.

Vỏ trấu: hạt cà phê sau khi sơ chế sẽ còn một lớp vỏ trấu cứng, thành phần này được giữ lại nhằm bảo vệ hạt cà phê trước những tác nhân gây hại trong thời gian đợi rang xay và được loại bỏ trước khi rang để tránh hạt cà phê bị cháy khét.

Vỏ lụa: sau lớp vỏ trấu là một lớp vỏ lụa rất mỏng màu trắng bạc, lớp vỏ lụa này là thành phần tạo nên hương thơm của hạt cà phê sau khi sơ chế.

Nhân xanh: là phần quan trọng nhất của quả cà phê, chịu trách nhiệm tích lũy chất dinh dưỡng cho quá trình nẩy mầm của phôi. Một quả cà phê thường có 2 nhân (đối với một số trường hợp cá biệt sẽ có 1 hoặc 3 nhân).

Nhân xanh có thành phần hóa học phong phú, bao gồm các hợp chất tan trong nước như: caffeine, trigonelline, acid nicotinic, các cacbohydrat, một số protein, khoáng chất và các hợp chất không tan trong nước như: cellulose, polysacarit, lignin và hemiaullulose, lipid… Những thành phần hóa học này được xem là tiền thân của các hương vị và mùi thơm trong hạt cà phê rang và tách cà phê sau khi chiết xuất.
Đường tâm nhân: là nếp gấp bên trong nhân xanh.

cấu tạo hạt cafe
Cấu tao hạt cafe

Bởi vì có nhiều thành phần khác nhau nên quả cà phê phải trải qua một quy trình chế biến cầu kỳ và tinh tế, đảm bảo được chất lượng và hương vị đúng chuẩn của hạt cà phê.

Các Phương Pháp Chế Biến Cà Phê

Phương Pháp Chế Biến Hạt Cà Phê Khô

Phơi khô tự nhiên là gì?

Phơi khô tự nhiên (Dry/ Natural/ Unwashed) là phương pháp chế biến cà phê tự nhiên, tận dụng ánh nắng mặt trời để làm khô hạt cà phê. Ưu điểm của phương pháp này là giúp hạt cà phê có vị ngọt, ít chua và hương thơm nồng. Nhược điểm là chất lượng hạt cà phê không đồng đều vì phụ thuộc vào yếu tố thời tiết, thời gian phơi khô lâu.

Quy trình chế biến cà phê khô

Bước 1: Thu hoạch quả cà phê.

Bước 2: Loại bỏ hạt non, lá, cành và các tạp chất ra khỏi quả cà phê thu hoạch.

Bước 3: Phơi khô dưới ánh nắng mặt trời từ 25 – 30 ngày cho độ ẩm hạt cà phê giảm xuống 12 – 13 %.

Cà phê phơi khô tự nhiên
Cà phê phơi khô tự nhiên

Bước 4: Trái cà phê đã phơi khô được xát bằng máy để loại bỏ vỏ ngoài, vỏ trấu khô, cho ra nhân cà phê thành phẩm.

Bước 5: Bảo quản hạt cà phê trong bao tải, đặt ở nơi khô ráo, thoáng mát và đợi đến thời gian rang xay.

Phương Pháp Chế Biến Hạt Cà Phê Bán Ướt

Phương pháp chế biến cà phê bán ướt là gì?

Phương pháp chế biến hạt cà phê ướt (Semi-washed/ Honey/ Pulped Natural) là hạt cà phê được xát vỏ và loại bỏ một phần lớp nhớt trước khi phơi khô. Phương pháp này giúp hạt cà phê có vị chua vừa đủ, vị tròn đầy, thơm hương hoa quả hoặc trái cây rất phong phú. Nhược điểm, chất lượng hạt cà phê phụ thuộc vào nhiệt độ ánh nắng và kỹ thuật xát cà phê của người sơ chế.

Quy trình chế biến cà phê bán ướt

Bước 1: Thu hoạch cà phê, loại bỏ tạp chất.

Bước 2: Xát bỏ lớp vỏ cà phê và một phần lớp nhớt.

Bước 3: Phơi khô hoặc sấy bằng máy.

Bước 4: Bảo quản hạt cà phê đã sơ chế trong bao tải, đặt ở nơi khô ráo, thoáng mát.

Cận Cảnh Quy Trình Chế Biến Hạt Cà Phê
Cận Cảnh Quy Trình Chế Biến Hạt Cà Phê

Phương Pháp Chế Biến Hạt Cà Phê Ướt

Phương pháp chế biến hạt cà phê ướt là gì?

Phương pháp chế biến cà phê ướt (Full-washed/ Washed/ Wet) phức tạp, sử dụng nhiều loại máy móc và tiêu hao một lượng nước đáng kể, thường được áp dụng khi chế biến cà phê Arabica. Với phương pháp này, quả cà phê sẽ được loại bỏ hoàn toàn vỏ và thịt quả trước khi phơi khô. Phương pháp chế biến cà phê ướt sẽ cho ra sản phẩm cà phê nhân chất lượng cao, hương vị thơm ngon, có màu sắc và chất lượng đồng nhất. Cà phê được sản xuất bằng phương pháp chế biến ướt luôn có giá trị thương mại cao hơn so với các phương pháp khác.

Quy trình chế biến cà phê ướt

Bước 1: Thu hoạch và loại bỏ tạp chất của cà phê

Bước 2: Quả cà phê được cho vào máy xát, làm sạch hoàn toàn lớp vỏ, thịt và lớp nhầy.

Bước 3: Sau đó, nhân cà phê được cho vào các thùng lớn để ủ lên men bằng các enzyme tự nhiên và chế phẩm enzyme bổ sung, bước này có tác dụng làm sạch hoàn toàn lớp nhầy còn sót lại sau khi xát, đồng thời, hạt cà phê có độ chua cao và hương thơm hơn.

Bước 4: Nhân cà phê sau khi lên men sẽ được rửa sạch rồi phơi khô hoặc sấy khô, độ ẩm đạt chuẩn nhân cà phê là 12.5%.

Bước 5: Bảo quản nhân cà phê.

cách chế biến cà phê ướt
cách chế biến cà phê ướt

Mỗi phương pháp ứng dụng những quy trình chế biến hạt cà phê khác nhau. Quá trình này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, hương vị hạt cà phê. Vì vậy, các chuyên gia luôn cẩn thận, tỉ mỉ và tuân thủ nhiều nguyên tắc khi chế biến hạt cà phê.

Chuyên mục
HỎI ĐÁP NGHỀ NÔNG Thuỷ hải sản

Nuôi trồng thủy sản công nghệ cao gắn với bảo vệ môi trường

Ông Kim Văn Tiêu, Phó Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia cho biết: Thời gian qua, sự phát triển của ngành nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản đã giúp ĐBSCL trở thành vùng trọng điểm về nuôi trồng thủy sản. Bên cạnh cây lúa, cây ăn trái bà con nơi đây coi nuôi trồng thủy sản là thế mạnh kinh tế đặc biệt.

Việc xây dựng các mô hình trình diễn, đào tạo, giới thiệu, thông tin tuyên truyền nhân rộng các mô hình điển hình ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản gắn với bảo vệ môi trường có ý nghĩa hết sức quan trọng, mang tính thuyết phục cao khi người nông dân được tận mắt nhìn thấy những kết quả sản xuất nông nghiệp qua việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới. Từ đó họ tin tưởng và tự quyết định làm theo. Mô hình còn thu hút nhiều nông dân ở những nơi khác đến tham quan, học tập và áp dụng.

Các diễn giả trả lời câu hỏi của nông dân về nuôi trồng thủy sản tại ĐBSCL. Ảnh: Lê Hoàng Vũ.
Các diễn giả trả lời câu hỏi của nông dân về nuôi trồng thủy sản tại ĐBSCL. Ảnh: Lê Hoàng Vũ

Ông Tiêu nhấn mạnh, việc ứng dụng khoa học – công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp nói chung và nuôi tôm nói riêng được triển khai hiệu quả trong thời gian qua. Ngoài nâng cao năng suất, tăng chất lượng thủy sản, những chỉ số về môi trường, dịch bệnh cũng được khắc phục đáng kể.

Thời gian tới, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia sẽ tiếp tục tổ chức các chương trình chuyển giao công nghệ, cập nhật mô hình sản xuất tiên tiến, giới thiệu giải pháp kỹ thuật, giúp người nông dân từng bước chuyển đổi mô hình sản xuất vốn phụ thuộc nhiều vào thời tiết, khí hậu sang những mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản gắn với bảo vệ môi trường. Đồng thời liên kết với doanh nghiệp nhằm đảm bảo đầu vào cả đầu ra thuận lợi.

Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh 2 giai đoạn ứng dụng công nghệ 4.0 kết hợp hầm biogas xử lý môi trường được triển khai tại tỉnh Trà Vinh là điển hình. Tại đây Trung tâm Khuyến nông Quốc gia xây dựng 3 mô hình, quy mô 2ha/mô hình, mỗi mô hình xây dựng 2 điểm trình diễn quy mô 1 ha/điểm (gồm ao nuôi giai đoạn 1 là 150m, ao nuôi giai đoạn 2 là 1.500 m và hệ thống ao chứa, lắng, xử lý cùng các công trình phụ trợ khác).

Nuôi tôm công nghệ cao tại ĐBSCL
Nuôi tôm công nghệ cao tại ĐBSCL

Chất thải ao nuôi được đưa vào hầm biogas nên ít tác động xấu đến môi trường nước xung quanh so với nuôi theo quy trình truyền thống hiện nay. Năng suất tôm đạt trên 20 tấn/ha/vụ, hệ số thức ăn dưới 1.2. Bên cạnh đó mô hình còn lắp đặt hệ thống giám sát cảnh báo môi trường ao nuôi và hầm biogas. Có thể nói áp dụng công nghệ mới trong nuôi tôm đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường đem lại hiệu quả cao.

Kế đến hiệu quả mô hình nuôi cá chạch lấu trong vèo (đặt trong ao đất) có sử dụng hệ thống sục khí nano của nông dân Trần Hồng Thái, xã Vĩnh Hòa, thị xã Tân Châu (An Giang).

Ông Thái có nghề ương cá tra giống đã hơn 30 năm. Song 2 năm qua nghề ương nuôi cá tra giống gặp  nhiều khó khăn do ảnh hưởng giá cả thị trường, dịch Covid 19… Trước những khó khăn đó ông quyết định chuyển sang nuôi thương phẩm cá chạch lấu trong vèo kết hợp sục khí nano. Hơn 1 tháng nuôi ông nhận thấy đây là mô hình nuôi khá hiệu quả.

Với diện tích ao 1.000m2, ông bố trí 4 vèo, mỗi vèo 16m2 có sục khí bằng công nghệ nano. Sau khi bơm nước vào ao với độ sâu 3,5m được 15 ngày (nguồn nước nuôi là nước giếng) thì tiến hành thả giống.

Mô hình nuôi cá tra 3 cấp ở An Giang đem lại hiệu quả cao. Ảnh: Lê Hoàng Vũ.
Mô hình nuôi cá tra 3 cấp ở An Giang đem lại hiệu quả cao. Ảnh: Lê Hoàng Vũ.

Ông Thái thả 6.000 con giống cá chạch lấu, trọng lượng trung bình là 5gram/con (200 con/kg), mỗi vèo 1.500 con. Sau 2 ngày thả thì cho cá ăn. Trong tuần đầu cho ăn 2 lần/ngày, mỗi lần ăn 3kg thức ăn công nghiệp. Lúc đầu cá còn nhỏ, thức ăn công nghiệp được xay nhuyễn rồi bổ sung thêm men tiêu hóa và vitamin C, trộn đều. Bên ngoài vèo nuôi thêm một ít cá sặc rằn, cá tra để chúng tận dụng thức ăn dư thừa của cá chạch lấu.

Sau hơn một tháng nuôi cá chạch lấu đạt 65-70 con/kg. Hiện lượng thức ăn mỗi ngày 7,5 kg. Cá rất đẹp, đều, phát triển tốt.

Ông Thái cho biết, áp dụng công nghệ sục khí nano trong ao nuôi là một công nghệ rất tuyệt vời, giúp cá mau lớn, ít bệnh, ít hao hụt. Trong khi đó hệ thống sục khí liên tục 24/24 tỷ số tiêu hao lượng điện khoảng 1 giờ là 0,4 KW, hệ thống này có thể điều chỉnh sục khí mạnh yếu tùy theo ý muốn.

Chuyên mục
Chăn nuôi HỎI ĐÁP NGHỀ NÔNG

Phát triển bền vững trong chăn nuôi

Hiệu quả từ ứng dụng công nghệ cao

Những năm gần đây, TP Hà Nội đã đẩy mạnh việc ứng dụng CNC vào lĩnh vực sản xuất giống trong chăn nuôi. Phó Tổng Giám đốc Công ty CP Giống gia súc Hà Nội Vũ Văn Hải cho biết, để nâng cao chất lượng giống bò thịt, từ năm 2012, công ty đã nghiên cứu lai tạo giống bò thịt BBB trên nền bò cái lai Sind tạo thành đàn bò F1. Đến thời điểm hiện tại, công ty đã lai tạo và sản xuất được hơn 130.000 con bê lai F1 BBB, mang lại giá trị khoảng 1.000 tỷ đồng. Việc đưa ứng dụng CNC vào sản xuất giống bò đã làm tăng năng suất của đàn bò thịt lai tạo so với các giống trước đây khoảng 20 – 30%; đồng thời tạo điều kiện phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao, tiến tới xây dựng thương hiệu “Thịt bò Hà Nội”.

Việc ứng dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi cũng được nhiều trang trại triển khai. Giám đốc Công ty CP Trang trại Bảo Châu (huyện Sóc Sơn) Nguyễn Đại Thắng chia sẻ: Công ty đang áp dụng phương pháp nuôi lợn hữu cơ theo công nghệ vi sinh hữu hiệu của Nhật Bản, bảo đảm xử lý môi trường trong chăn nuôi 250 lợn nái sinh sản và 3.000 lợn thương phẩm. Ngoài ra, các sản phẩm thịt lợn đều có hệ thống mã vạch để nhận diện, truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

Hiện, TP Hà Nội có 101 mô hình ứng dụng CNC, giá trị sản phẩm chăn nuôi đạt 45% tổng giá trị chăn nuôi trên địa bàn. Điểm nổi bật trong ứng dụng CNC vào chăn nuôi là tạo ra nguồn giống chất lượng cao, tỷ lệ thụ tinh nhân tạo đạt 80 – 90%. Nhiều trang trại đã sử dụng máng ăn tự động, công nghệ làm hầm biogas, đưa chế phẩm vi sinh vào xử lý môi trường góp phần giảm 80 – 90% mùi hôi của chuồng nuôi, tăng khả năng kháng bệnh cho đàn vật nuôi.

Giải pháp căn cơ

Chỉ ra những hạn chế của chăn nuôi trên địa bàn TP hiện nay, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y Hà Nội Nguyễn Ngọc Sơn cho rằng, đa phần quy mô chăn nuôi còn nhỏ, chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm tỷ lệ cao (hơn 60%) nên việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất gặp khó. Trong khi đó, đầu tư máy móc, công nghệ đòi hỏi nguồn vốn lớn, người chăn nuôi lại thiếu kiến thức khoa học để áp dụng vào thực tiễn.

Để tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các cơ sở chăn nuôi đưa CNC vào sản xuất, Giám đốc Hợp tác xã Chăn nuôi Hoàng Long (xã Tân Ước, huyện Thanh Oai) Nguyễn Trọng Long đề xuất, các cấp, ngành tạo điều kiện cho người chăn nuôi tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi để mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư chuồng trại khép kín. Từ thực tế phát triển chăn nuôi tại địa phương, Chủ tịch UBND huyện Thanh Oai Bùi Văn Sáng cho hay, huyện sẽ tạo mọi điều kiện về đất đai cho các DN có kế hoạch sử dụng đất từ 3 – 10ha trở lên để xây dựng chuồng trại chăn nuôi, ứng dụng CNC vào sản xuất.

Theo Phó Giám đốc Sở NN&PTNT Hà Nội Nguyễn Huy Đăng, ngành chăn nuôi TP phấn đấu đến năm 2025, sản lượng thịt xẻ các loại sẽ đạt 5 – 5,5 triệu tấn; xuất khẩu 15 – 20% sản lượng thịt lợn, 20 – 25% thịt và trứng gia cầm. Ngoài ra, Hà Nội tiếp tục ứng dụng CNC vào sản xuất giống để trở thành trung tâm cung cấp con giống (bò, gia cầm) chất lượng cao cho các địa phương. Cùng với đó, hỗ trợ kinh phí cho người chăn nuôi, DN mua giống gia súc, gia cầm nhập ngoại có năng suất, chất lượng cao; mở các lớp tập huấn kiến thức cho người chăn nuôi sử dụng các trang thiết bị hiện đại từ sản xuất đến giết mổ, chế biến sản phẩm.

Chuyên mục
Chăn nuôi HỎI ĐÁP NGHỀ NÔNG

Mô hình chăn nuôi gà công nghệ cao

Gần đây, do ảnh hưởng dịch tả heo châu Phi, nhiều trang trại chăn nuôi heo chuyển sang nuôi gà, đẩy lượng cung về gà thịt trên thị trường tăng cao. Kế tiếp, xảy ra đại dịch Covid-19, nên nhu cầu tiêu thụ thịt gà giảm mạnh, dẫn đến giá gà thịt giảm xuống rất thấp so với giá thành chăn nuôi, hầu hết các trang trại chăn nuôi gà công nghiệp điều thua lỗ nặng. Riêng, HTX Chăn nuôi công nghệ cao Long Thành Phát, một trong những mắt xích trong chuỗi sản xuất gà sạch có truy xuất nguồn gốc giá trị cao khép kín của tập đoàn De Heus luôn mang lại lợi nhuận cao, ổn định, đáp ứng được kỳ vọng của mọi thành viên trong HTX.

canh-nuoi-ga-cnc

Gà ở nhà lầu

Chia sẻ với chúng tôi, ông Lê Văn Quyết – Chủ nhiệm HTX chăn nuôi công nghệ cao Long Thành Phát cho biết xuất phát từ sự khan hiếm về quỹ đất chăn nuôi vào năm 2013, ông Quyết đã quyết định chọn giải pháp xây dựng hệ thống chăn nuôi công nghệ cao bằng nhà lầu, nhằm tiết kiệm diện tích mặt đất và gia tăng số lượng nuôi trên cùng diện tích đất đó. Trong đó, với diện tích 1.500 m2 chuồng trại chỉ nuôi được 20.000 con gà nhưng với kiểu chuồng lầu như trại của ông Quyết sẽ nuôi được gấp đôi, tức 40.000 con gà, cùng với mức chi phí đầu tư ngang bằng nhau.

ga-nuoi-chuong-nha-lau

Mặt khác, nuôi gà chuồng lầu với hệ thống tự động công nghệ cao có nhiều tác dụng, nhiều lợi ích, như tiết kiệm được 50% diện tích đất, tốt cho môi trường vật nuôi, gà ở tầng trên, tầng dưới điều được mát mẻ hơn, độ ẩm tốt hơn, công nhân giảm bớt đi lại, giảm được 50% chi phí công nhân… Đặc biệt, với hệ thống Silo và máng ăn uống tự động, cùng với đó, xe bồn giao hàng, đảm bảo lượng thức ăn cho gà luôn tươi, mới, tiết kiệm được chi phí bao bì, chi phí vận chuyển, bảo vệ tốt môi trường chăn nuôi, giảm thiểu tối đa nguy cơ lây lan bệnh dịch, giảm được giá thành chăn nuôi khoảng 2.000 đ/kg, lợi nhuận đem lại so với cách chăn nuôi thông thường 6.000 đ/con.

dian-tich-nuoi-ga

HTX chăn nuôi công nghệ cao Long Thành Phát đã xuất khẩu thịt gà sang thị trường Nhật Bản, một trong những thị trường kiểm soát chất lượng an toàn thực phẩm nghiêm ngặt nhất trên thế giới.

Năm 2017, nằm trong chuỗi sản xuất gà sạch có truy xuất nguồn gốc giá trị cao của tập đoàn De Heus Hà Lan tại Việt Nam, thông qua Công ty TNHH Koyu & Unitek, số thịt gà được chăn nuôi tại HTX chăn nuôi công nghệ cao Long Thành Phát đã xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và sự xuất khẩu đó đang duy trì và phát triển mạnh mẽ đến ngày hôm nay. Theo đó, hệ thống chăn nuôi gà của HTX Long Thành Phát, đã vươn ra được tầm cỡ Quốc tế về an toàn sức khỏe cho người dùng. Ông Quyết cho biết thêm để xuất khẩu được thịt gà sang thị trường Nhật Bản, HTX Long Thành Phát, cùng với công ty Koyu & Unitek, tập đoàn De Heus, công ty giống Bel Gà phải kiểm soát chặt chẽ trong suốt quá trình nuôi từ con giống đầu vào, thức ăn, quản lý chăm sóc cho đến khi xuất bán, phải thường xuyên lấy mẫu gà sống phân tích và kiểm tra chất lượng thịt, phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho sức khỏe người dùng.ga-xuat-truongCùng quan điểm, anh Châu Nguyễn Phương Thảo – Giám Đốc vùng quản lý trang trại gà chia sẻ: Thực tế, chuỗi sản xuất gà sạch có truy xuất nguồn gốc giá trị cao của tập đoàn De Heus Hà Lan tại Việt Nam, được các chuyên gia trong ngành chăn nuôi gà đánh giá cao về tính hiệu quả, tính bền vững của tất cả các đối tác cùng tham gia. Ngoài ra, chuỗi sản xuất gà sạch có truy xuất nguồn gốc của De Heus với giá thành chăn nuôi thấp, kiểm soát tốt vật nuôi cho ra sản phẩm thịt gà sạch, an toàn cho người sử dụng nên được các công ty chế biến thịt gà đưa vào sản xuất thay thế cho thịt gà nhập khẩuga-ban-duocTin rằng, với những nỗ lực của các đối tác trong chuỗi sản xuất gà sạch có truy xuất nguồn gốc mà De Heus là hạt nhân điều phối đã tạo ra giá thành thấp, chất lượng cao, an toàn tuyệt đối cho người dùng, đủ sức cạnh tranh với các nước có ngành chăn nuôi gà phát triển, góp phần nâng cao vị thế ngành chăn nuôi gà Việt Nam trên trường Quốc Tế.

Chuyên mục
CÂU CHUYỆN NÔNG SẢN Chăn nuôi HỎI ĐÁP NGHỀ NÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh: Ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi

Gian-rau-28.jpg

Quyết định 6150/QĐ-UBND về phê duyệt chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 – 2020 và định hướng đến năm 2025, Quyết định 655 về chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017 – 2020…

Thời gian qua, TP.HCM luôn khuyến khích, vận động người dân phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị đầu tư công nghệ hiện đại vào sản xuất nông nghiệp, phát triển chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao và đảm bảo vệ sinh môi trường. Để phát triển ngành chăn nuôi đúng hướng và đạt hiệu quả, thành phố đặt ra những mục tiêu cụ thể về ứng dụng công nghệ cao cho ngành chăn nuôi.

Cụ thể, đối với chăn nuôi bò sữa, phấn đấu hết năm 2020, đạt 50 – 60% doanh nghiệp, hộ nông dân ứng dụng cơ giới hóa trong chăn nuôi. Trong đó, cơ giới hóa trong khâu vắt sữa bò là 90%, chế biến thức ăn cho bò là 40 – 50%, cơ giới hóa chuồng trại chăn nuôi là 70%, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đàn và quản lý giống. Đến năm 2025, 70 – 80% hộ chăn nuôi ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ các khâu, trong đó: khâu vắt sữa bò là trên 95%, khâu chế biến thức ăn là 70 – 75%, cơ giới hóa chuồng trại là 80%.

Đối với chăn nuôi bò thịt, tập trung đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa trong khâu chế biến thức ăn, phấn đấu đến năm 2020, 50% hộ sử dụng máy băm, cắt cỏ và trộn thức ăn; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đàn và quản lý giống theo chương trình tiên tiến (BHI) tại các đơn vị sản xuất giống. Đến năm 2025, trên 70% hộ sử dụng máy băm, cắt cỏ và trộn thức ăn; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đàn và quản lý giống theo chương trình tiên tiến (BHI) tại các đơn vị sản xuất giống. Nâng cao tỷ lệ sử dụng hầm biogas và ứng dụng các chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải chăn nuôi lên 70% tổng số hộ chăn nuôi.

Đối với chăn nuôi heo, đến năm 2020, tăng tỷ lệ sử dụng chuồng lạnh lên 30%, chuồng sàn là 60%, tăng tỷ lệ sử dụng máng ăn, máng uống tự động. Đến năm 2025, 50% số hộ chăn nuôi sử dụng chuồng lạnh và 80% sử dụng chuồng sàn trong chăn nuôi heo.

Hiện nay, công nghệ cao được ứng dụng vào chăn nuôi ở rất nhiều khâu, từ chọn tạo giống, sản xuất thức ăn chăn nuôi, vaccin thú y phòng chống dịch bệnh, cho đến tự động hóa dây chuyền sản xuất và chăm sóc đàn vật nuôi, xử lý ô nhiễm trong chăn nuôi, chế biến sản phẩm chăn nuôi cung ứng thị trường… Từng bước hình thành các mô hình chăn nuôi khép kín từ sản xuất con giống đến chế biến, tiêu thụ, góp phần giảm được công lao động, chỉ số tiêu tốn thức ăn, giảm giá thành so với phương thức chăn nuôi truyền thống. Qua đó, có thể khẳng định rằng, ứng dụng công nghệ cao là hướng đi tất yếu trong phát triển chăn nuôi.

T. HOÀN

Chuyên mục
Chăn nuôi HỎI ĐÁP NGHỀ NÔNG

Mô hình chăn nuôi công nghệ cao là gì?

Chăn nuôi công nghệ cao tức là mô hình chăn nuôi ứng dụng kết hợp được những công nghệ hiện đại, tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu suất và tạo những bước đột phát trong nghề chăn nuôi. Điển hình trên thế giới đã có nhiều mô hình cơ giới hóa quá trình chăn nuôi, ứng dụng công nghệ, công nghệ thông tin để tự động hóa nhiều quy trình: cho ăn, tắm mát, vệ sinh chuồng trại, khám sức khỏe, thu hoạch…

Việc áp dụng mô hình chăn nuôi công nghệ cao giúp giảm bớt sức lực cho người lao động, thậm chí trước kia mỗi người chỉ chăm sóc được 1 chuồng nuôi thì nay một người có thể điều khiển hệ thống chăm sóc cả một trang trại chăn nuôi. Bên cạnh đó những mô hình này đang ngày càng được cải tiến, nâng cấp độ chính xác, tốc độ làm việc và tối ưu chi phí nên được xem là xu hướng tích cực cho ngành chăn nuôi tại Việt Nam.

Việt Nam là một đất nước thuần nông đang phát triển đi lên xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính vì thế những phương thức chăn nuôi, trồng trọt lạc hậu kém năng suất cần được cải tiến và thay thế bằng những mô hình hiện đại hơn, có quy mô hơn.

Hiện tại, cả nước có tổng cộng 29 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đang đi vào hoạt động, đặc biệt trong đó có 2 khu nông nghiệp ứng dụng mô hình chăn nuôi công nghệ cao được thủ tướng chính phủ thành lập tại tỉnh Phú Yên và Hậu Giang. Đối tượng chăn nuôi chủ yếu được ứng dụng công nghệ tiên tiến nhất là: gà, vịt, tôm cá, lợn và bò sữa.

Ngành chăn nuôi tại các tỉnh phía Nam được xem là có sự tích cực nhất trong xu hướng cải tiến phương thức công nghệ cao nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng vật nuôi. Các mô hình chăn nuôi công nghệ cao được ứng dụng khá rộng rãi từ khâu sản xuất con giống, sản xuất thức ăn, chăn nuôi, tự động hóa chuồng nuôi cho đến chế biến thịt thương phẩm.

Việc đưa chăn nuôi công nghệ cao làm mục tiêu phát triển chủ lực của ngành chăn nuôi Việt Nam đã góp phần giảm công lao động, tối ưu hóa chi phí thức ăn, chi phí chăm sóc đồng thời giảm được giá thành tăng sức cạnh tranh trên thị trường so với những phương thức chăn nuôi truyền thống trước kia. Mô hình chăn nuôi công nghệ cao còn tạo thuận lợi cho bà con phát triển chăn nuôi có quy mô lớn hơn, tập trung hơn và hiệu quả hơn.

Một vai trò nữa của công nghệ cao ứng dụng trong chăn nuôi đó là giúp xử lý vấn đề ô nhiễm môi trường một cách triệt để, nâng cao chất lượng đời sống và tinh thần người dân. Tương lai, các mô hình chăn nuôi công nghệ cao vẫn luôn là xu hướng phát triển của nông nghiệp hiện đại Việt Nam, hướng tới tự động hóa mọi quy trình, giảm bớt gánh nặng can thiệp của con người.

Chuyên mục
Chăn nuôi HỎI ĐÁP NGHỀ NÔNG

Phát triển chăn nuôi theo hướng công nghệ cao

dan-de-trong-trang-trai

Sau hơn 4 năm triển khai Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với liên kết theo chuỗi giá trị, lĩnh vực chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Kon Tum đang phát triển tích cực, có xu hướng tăng cả về số lượng và quy mô.

Ngày càng nhiều mô hình chăn nuôi công nghệ cao

Chăn nuôi bò là một trong những thế mạnh của tỉnh Kon Tum. Tuy nhiên, trước đây chăn nuôi bò phần lớn là giống bò cỏ, tầm vóc nhỏ, năng suất thấp, giá bán không cao nên hiệu quả kinh tế mang lại cho hộ chăn nuôi chưa tương xứng.

Chính vì vậy, tỉnh Kon Tum đã thực hiện phương án nâng cao chất lượng đàn bò bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo giai đoạn 2016-2020. Đến nay, phương án này đã mang lại hiệu quả rất tốt, được người dân thừa nhận.

Ông Lâm Huy Cường (tổ 4, phường Trần Hưng Đạo, TP Kon Tum) bắt đầu nuôi bò bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo từ năm 2016. Hiện đàn bò của ông hàng năm sinh sản được 5 con bê lai. Trung bình, 7 tháng bê lai sẽ xuất chuồng giúp ông Cường thu về khoảng 80 triệu đồng.

Theo đánh giá của ông Cường, phương pháp thụ tinh nhân tạo cho giống bê lai tốt hơn, bộ xương to hơn bò thường. Bê lai nuôi đến tháng thứ 5 có thể bán với giá trên 10 đồng, trong khi bê thường chỉ bán được giá khoảng 7 triệu đồng.

Hiện toàn tỉnh Kon Tum có 2.300 con bê lai được sinh sản theo phương pháp thụ tinh nhân tạo. Điều này đã tạo ra cú hích cho người chăn nuôi bò khi nhìn thấy lợi ích của phương pháp phối giống nhân tạo. Theo đó, con bê lai sinh trưởng tốt hơn, trong khi giá trị mang lại cũng cao gần gấp đôi so với giống bò thông thường.

Trong khi đó, với dịch tả lợn Châu Phi hoành hành, phương thức chăn nuôi lợn quy mô nông hộ, nhỏ lẻ, phân tán đang dần có sự dịch chuyển từ chăn nuôi nhỏ sang chăn nuôi trang trại tập trung, công nghiệp, sản xuất hàng hóa lớn.

Các mô hình trang trại áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật như chuồng nuôi khép kín, có hệ thống làm mát về mùa hè, sưởi ấm về mùa đông, hệ thống quạt thông gió, xử lý chất thải… đang được nhân rộng trên địa bàn tỉnh.

Đến nay, toàn tỉnh có 14 trang trại có quy mô trên 1.000 con/trang trại, trong đó huyện Ngọc Hồi có 8 trang trại, thành phố Kon Tum có 4 trang trại, huyện Đăk Hà có 1 trang trại và huyện Kon Rẫy có 1 trang trại.

Trước những thiệt hại của dịch tả lợn Châu Phi, nhiều hộ dân trên địa bàn tỉnh cũng đang dần chuyển hướng sang chăn nuôi gia cầm. Hiện tổng đàn gia cầm của toàn tỉnh khoảng gần 900.000 con, tăng hơn 200.000 con so với năm 2019

Các trang trại gia cầm được nuôi theo hướng áp dụng các tiến bộ khoa học- công nghệ như chuồng nuôi khép kín, có hệ thống điều hòa không khí, hệ thống xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn.

Trang trại gà của HTX đồng hành nhà nông Hoàng Bách (thôn 2, xã Hòa Bình, TP Kon Tum) được xem là mô hình kiểu mẫu trong chăn nuôi nhờ ứng dụng công nghệ cao với phương pháp nuôi gà bằng dược liệu.

Ông Huỳnh Thanh Tú, Giám đốc HTX cho biết, trong quy trình chăn nuôi của Bộ NN-PTNT cho phép sử dụng nguyên liệu truyền thống như rau củ qủa và dược liệu. Nắm bắt được quy trình đó, HTX bắt đầu nghiên cứu chuyên sâu về thức ăn cho gà bằng dược liệu. Hiện HTX đang sử dụng hơn 30 loại dược liệu, trong đó có hơn 15 loại dược liệu có chất kháng sinh tự nhiên.

“Sử dụng các loại dược liệu có tính chất kháng sinh cho gà ăn uống hàng ngày sẽ không bị bệnh và gà không còn hiện tượng bị chết hàng loạt. Đương nhiên nuôi theo cách này thịt gà thơm ngon, giá bán cao hơn cách nuôi thông thường”, ông Tú chia sẻ.

Cùng với việc sử dụng thức ăn dược liệu, HTX Hoàng Bách còn sử dụng công nghệ sinh học với thức ăn chủ yếu bằng rau xanh được xay nghiền, trộn với bột ngô, cám… sau đó ủ chín thức ăn bằng men sinh học giúp con gà tiêu hóa triệt để thức ăn. Với công nghệ này, lượng phân thải ra ít hơn, giúp bảo vệ môi trường.